img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn chi tiết

Tác giả Hoàng Uyên 14:24 01/11/2024 16 Tag Lớp 6

Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn chi tiết giúp các em tổng hợp kiến thức đã học trong nửa kì đầu của học kì 1. Bên cạnh đó để chuẩn bị cho kỳ thi, việc ôn tập kỹ lưỡng nội dung bài học và phát triển kỹ năng viết sẽ là yếu tố quyết định giúp các em ghi điểm cao.

Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn chi tiết
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

1. Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn sách kết nối tri thức

1.1 Bài học đường đời đầu tiên

a. Tác giả: Tô Hoài

b. Thể loại: Truyện đồng thoại

c. Nội dung: Văn bản mô tả Dế Mèn thể hiện vẻ đẹp khỏe khoắn của tuổi trẻ, dù vẫn còn mang tính kiêu ngạo và bồng bột. Hành động trêu chọc chị Cốc đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt, khiến Dế Mèn cảm thấy hối hận và rút ra được bài học quý giá cho cuộc sống của mình.

d. Nghệ thuật: 

- Cách kể chuyện sử dụng ngôi thứ nhất tạo ra sự tự nhiên và thu hút.

- Nghệ thuật miêu tả các loài vật sinh động và đặc sắc.

- Ngôn ngữ sử dụng chính xác, giàu hình ảnh và tính biểu cảm.

1.2 Nếu cậu muốn có một người bạn...

a. Tác giả: Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri

b. Thể loại: Truyện đồng thoại

c. Nội dung: Đoạn trích khám phá ý nghĩa và cách nhìn nhận đúng đắn về tình bạn. Câu chuyện xoay quanh cuộc hội ngộ giữa hoàng tử bé và con cáo, nơi họ cùng nhau định nghĩa khái niệm "cảm hóa". Qua đó, tác phẩm mang đến những bài học đời sâu sắc cho độc giả.

d. Nghệ thuật: 

- Tác giả đã thành công trong việc nhân cách hóa nhân vật con cáo, phù hợp với thể loại truyện đồng thoại.

- Câu chuyện được trình bày qua ngôi kể thứ nhất một cách chân thực.

- Nhiều hình ảnh ẩn dụ tinh tế được sử dụng.

- Lối kể chuyện gần gũi và đầy sức hút.

1.3 Bắt nạt

a. Tác giả: Nguyễn Thế Hoàng Linh

b. Thể loại: Thơ năm chữ

c. Nội dung: Bài thơ đề cập đến vấn đề ức hiếp những người yếu thế trong xã hội. Tác giả thể hiện quan điểm lên án những điều xấu xa, đứng về phía những nạn nhân bị bắt nạt và gửi gắm thông điệp khuyên mọi người nên tôn trọng và không làm hại người khác.

d. Nghệ thuật: 

- Thể thơ 5 chữ 

- Kết hợp các biện pháp tu từ điệp ngữ, so sánh,... cùng lối thơ trong trẻo, tươi vui, hóm hỉnh khi nói về vấn đề nghiêm trọng.

1.4 Chuyện cổ tích về loài người

a. Tác giả: Xuân Quỳnh

b. Thể loại: Thơ năm chữ

c. Nội dung: Bài thơ bộc lộ tình yêu thương và sự trân trọng của tác giả dành cho trẻ em. Qua tác phẩm, tác giả muốn truyền tải thông điệp rằng trẻ em là trung tâm của cuộc sống, là nguồn hạnh phúc vô bờ bến cho mỗi gia đình và là tương lai của đất nước. Vì vậy, chúng ta hãy dành những điều tốt đẹp nhất cho các em.

d. Nghệ thuật: 

- Với cách diễn đạt ngộ nghĩnh và trí tưởng tượng phong phú, bài thơ sử dụng những hình ảnh kỳ lạ và bay bổng.

- Tác giả khéo léo kết hợp các biện pháp tu từ như điệp ngữ, so sánh và nhân hóa, tạo nên sự sinh động và hấp dẫn cho tác phẩm.

- Ngôn ngữ trong bài thơ ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu, với cấu trúc nói ngược, mang lại cho bài thơ một diện mạo riêng biệt, vừa hóm hỉnh, vui tươi, hồn nhiên lại vẫn đậm chất thơ.

1.5 Mây và sóng

a. Tác giả: Ra-bin-đơ-ra-nát Ta-go

b. Thể loại: Thơ tự do

c. Nội dung: Qua cuộc trò chuyện giữa em bé và mẹ, bài thơ tôn vinh tình mẫu tử thiêng liêng và sâu sắc. Bài thơ chứa đựng những triết lý đơn giản nhưng thấu đáo về hạnh phúc trong cuộc sống.

d. Nghệ thuật: 

- Các hình ảnh trong bài mang tính trữ tình cao và chứa đựng ý nghĩa biểu tượng sâu xa.

- Kết cấu bài thơ được xây dựng như một câu chuyện, tạo nên ấn tượng thú vị với hình thức đối thoại xen lẫn lời kể của em bé.

- Nghệ thuật đối lập, ẩn dụ, và nhân hóa được sử dụng một cách khéo léo.

1.6 Bức tranh của em gái tôi

a. Tác giả: Tạ Duy Anh

b. Thể loại: Truyện ngắn

c. Nội dung: Thông qua câu chuyện về người anh và cô em gái tài năng hội họa, tác phẩm "Bức tranh của em gái tôi" thể hiện tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của cô em, từ đó giúp người anh nhận ra những hạn chế ở bản thân.

d. Nghệ thuật: 

- Cách kể chuyện bằng ngôi thứ nhất mang lại sự tự nhiên và chân thật.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật được thể hiện một cách tinh tế và sắc sảo.

1.7 Cô bé bán diêm

a. Tác giả: Han-Cri-xti-an An-đéc-xen

b. Thể loại: Truyện cổ tích

c. Nội dung: Truyện xoay quanh hình ảnh một cô bé bán diêm nghèo khó, đơn độc và bất hạnh trong đêm giao thừa. Qua nhân vật này, tác giả gửi gắm thông điệp đầy tính nhân đạo: hãy yêu thương và mang lại hạnh phúc cho trẻ thơ.

d. Nghệ thuật: 

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, kết hợp khéo léo giữa yếu tố thực và huyền ảo, với các tình tiết diễn biến logic và cuốn hút.

- Tác phẩm hòa quyện giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm, tạo nên chiều sâu cảm xúc.

- Kết cấu của truyện được xây dựng theo lối tương phản, đối lập, làm nổi bật sự chênh lệch giữa niềm vui và nỗi đau.

1.8 Gió lạnh đầu mùa

a. Tác giả: Thạch Lam

b. Thể loại: Truyện ngắn

c. Nội dung: Thể hiện tình thương giữa con người với nhau trong hoàn cảnh khổ cực, khắc nghiệt. 

d. Nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí xuất sắc.

1.9 Con chào mào

a. Tác giả: Mai Văn Phấn

b. Thể loại: Thơ tự do

c. Nội dung: Bài thơ là tiếng lòng yêu thiên nhiên cùng khao khát tự do của tác giả.

d. Nghệ thuật: Thể thơ tự do kết hợp với bút pháp miêu tả linh hoạt, biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ,... đặc sắc.

Lộ trình khóa học DUO dành riêng cho cấp THCS sẽ được thiết kế riêng cho từng em học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước tăng 3 - 6 điểm trong bài thi của mình.

2. Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn sách chân trời sáng tạo

2.1 Thánh Gióng

a. Tác giả: Dân gian

b. Thể loại: Truyện truyền thuyết

c. Nội dung: Hình tượng Thánh Gióng, với nhiều sắc màu huyền bí, trở thành biểu tượng rực rỡ cho ý thức và sức mạnh bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, hình ảnh này cũng phản ánh quan niệm và ước mơ của nhân dân ta từ những ngày đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống lại quân xâm lược.

d. Nghệ thuật: 

Nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo được xây dựng, làm tăng sức hấp dẫn cho truyền thuyết.

2.2 Sự tích Hồ Gươm

a. Tác giả: Dân gian

b. Thể loại: Truyện truyền thuyết

c. Nội dung: Tác phẩm ca ngợi tính chính nghĩa, tinh thần của nhân dân và chiến thắng vĩ đại của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại quân Minh xâm lược vào đầu thế kỷ XV. Đồng thời, câu chuyện cũng giải thích nguồn gốc tên gọi hồ Hoàn Kiếm, thể hiện khát vọng hòa bình cho dân tộc.

d. Nghệ thuật: Tác phẩm sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng và kỳ ảo mang đậm giá trị ý nghĩa.

2.3 Hội thổi cơm thi ở Đồng Văn

a. Tác giả: Minh Nhương

b. Thể loại: Văn bản thuyết minh

c. Nội dung: Bài viết cung cấp cho độc giả thông tin về thời gian, địa điểm, diễn biến của hội thổi cơm thi tại Đồng Vân, cũng như ý nghĩa của lễ hội này đối với đời sống tinh thần của người lao động ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.

d. Nghệ thuật: Các ý trong bài được sắp xếp theo trình tự thời gian, kết hợp giữa lời kể và lời tả để tạo sự sinh động.

2.4 Bánh chưng, bánh giầy

a. Tác giả: Dân gian 

b. Thể loại: Truyện truyền thuyết

c. Nội dung: Truyền thuyết "Bánh chưng bánh giầy" không chỉ giải thích nguồn gốc của hai loại bánh này mà còn phản ánh những thành tựu văn minh nông nghiệp trong giai đoạn đầu dựng nước, thể hiện thái độ tôn vinh lao động, nghề nông và lòng kính trọng đối với Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.

d. Nghệ thuật:

- Tác phẩm sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo.

- Lối kể chuyện mang đậm dấu ấn dân gian, diễn ra theo trình tự thời gian.

2.5 Sọ dừa

a. Tác giả: Dân gian

b. Thể loại: Truyện cổ tích

c. Nội dung: Câu chuyện xoay quanh chàng Sọ Dừa, người mặc dù khiếm khuyết về thân thể nhưng luôn nỗ lực làm chủ cuộc sống của mình. Đồng thời, tác phẩm thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng, nơi cái thiện chiến thắng cái ác, và những người tốt được hưởng phúc lành, đền đáp xứng đáng.

d. Nghệ thuật:

- Giá trị cốt lõi của con người và tình yêu thương đối với những số phận bất hạnh, nghèo khổ được đề cao.

- Truyện sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng huyền ảo, đặc trưng của thể loại cổ tích.

- Hai tuyến nhân vật đối lập được xây dựng rõ ràng.

2.6 Em bé thông minh

a. Tác giả: Dân gian 

b. Thể loại: Truyện cổ tích 

c. Nội dung: Truyện ca ngợi sự thông minh và trí tuệ dân gian thông qua việc giải các câu đố và vượt qua những thử thách éo le, từ đó mang đến những tiếng cười vui vẻ và hồn nhiên trong cuộc sống hàng ngày.

d. Nghệ thuật:

- Bằng cách sử dụng những câu đố để thử tài, tác giả đã tạo ra các tình huống thử thách giúp nhân vật bộc lộ phẩm chất và tài năng của mình.

- Cách dẫn dắt câu chuyện kết hợp với mức độ tăng dần của các câu đố và phương pháp giải đố đã tạo nên những tiếng cười hài hước, thú vị.

2.7 Chuyện cổ nước mình

a. Tác giả: Lâm Thị Mỹ Dạ

b. Thể loại: Thơ lục bát

c. Nội dung: Tình cảm yêu quý của tác giả dành cho truyện cổ dân gian thể hiện rõ nét qua những cảm nhận sâu sắc về bài học làm người được ẩn chứa trong kho tàng truyện cổ mà cha ông ta đã lưu truyền và răn dạy.

d. Nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát với nhịp điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng mang âm hưởng của dân ca và chứa đựng nhiều câu chuyện cổ.

- Tác giả sử dụng các biện pháp tu từ sinh động như so sánh và điệp từ một cách đặc sắc.

- Ngoài ra, tác phẩm còn sử dụng các từ láy với mật độ dày d đặc, tạo nên sự hấp dẫn cho ngôn ngữ.

2.8 Non-bu và Heng-bu

a. Tác giả: Dân gian 

b. Thể loại: Truyện cổ tích

c. Nội dung: Qua tác phẩm, ta nhận thấy rõ sự tham lam và ích kỷ của người anh đối với em mình. Người em, với tấm lòng tốt bụng, hiền lành và luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác mà không suy nghĩ đến hậu quả, đã được ban thưởng xứng đáng. Ngược lại, người anh trai bị trừng phạt một cách thích đáng vì tính tham lam của bản thân. Bên cạnh đó, câu chuyện còn tôn vinh tình yêu thương và sự gắn bó, đoàn kết giữa các thành viên trong gia đình.

d. Nghệ thuật:

- Tác phẩm sử dụng nhiều chi tiết thần kỳ và kỳ ảo.

- Thủ pháp đối lập được khéo léo áp dụng trong việc xây dựng tính cách các nhân vật.

2.9 Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương

a. Tác giả: Dân gian 

b. Thể loại: Ca dao

c. Nội dung: Các câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương diễn tả tình cảm tự hào của tác giả dân gian về vẻ đẹp non sông quê nhà của dân tộc.

d. Nghệ thuật:

- Liệt kê các địa danh,…

- Ngôn ngữ gần gũi với sinh hoạt, giàu hình ảnh.

- Sử dụng lối hỏi đáp.

2.10 Việt nam quê hương ta

a. Tác giả: Nguyễn Đình Thi

b. Thể loại: Thơ lục bát

c. Nội dung: Qua vẻ đẹp cảnh sắc và vẻ đẹp con người, ta thấy được tình cảm tự hào, tình yêu nước của tác giả.

d. Nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát, âm điệu vừa nhẹ nhàng, bay bổng vừa sôi nổi, trầm hùng.

- Bài thơ giàu hình ảnh với biện pháp tu từ ẩn dụ, những tính từ, động từ gợi cảm,…

2.11 Về bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng...”

a. Tác giả: PGS.TS Bùi Mạnh Nhị

b. Thể loại: Nghị luận văn học

c. Nội dung: Tác giả trình bày những cách hiểu khác nhau về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng… qua đó thể hiện niềm tự hào, yêu quý dành cho vẻ đẹp quê hương trong bài ca dao.

d. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

2.12 Hoa bìm

a. Tác giả: Nguyễn Đức Mậu

b. Thể loại: Thơ lục bát

c. Nội dung: Bài thơ khắc họa một khung cảnh thiên nhiên quen thuộc, gần gũi và sống động, giúp độc giả cảm nhận được nỗi nhớ chân thành và da diết về quê hương tuổi thơ.

d. Nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát với nhịp điệu uyển chuyển và ngôn ngữ giản dị.

- Sử dụng điệp từ "có" kết hợp với biện pháp liệt kê để tạo ra các hình ảnh ở bờ giậu hoa bìm.

Khóa học DUO dành riêng cho các em bậc THCS từ nhà trường VUIHOC, các em sẽ được học cùng các thầy cô TOP trường điểm quốc gia với kinh nghiệm giảng dạy phong phú. Đăng ký học thử để được trải nghiệm buổi học trực tuyến hoàn toàn miễn phí nhé!

3. Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn sách cánh diều 

3.1 Thánh Gióng

a. Tác giả: Dân gian

b. Thể loại: Truyện truyền thuyết

c. Nội dung: Hình tượng Thánh Gióng, với nhiều sắc màu huyền bí, trở thành biểu tượng rực rỡ cho ý thức và sức mạnh bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, hình ảnh này cũng phản ánh quan niệm và ước mơ của nhân dân ta từ những ngày đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống lại quân xâm lược.

d. Nghệ thuật: 

Nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo được xây dựng, làm tăng sức hấp dẫn cho truyền thuyết.

3.2 Thạch Sanh

a. Tác giả: Dân gian 

b. Thể loại: Truyện cổ tích

c. Nội dung: Truyện cổ tích về người dũng sĩ Thạch Sanh diệt chằn tinh, tiêu diệt đại bàng để cứu giúp những người bị hại, đồng thời vạch trần những kẻ vong ân, bội nghĩa và chống lại quân xâm lược. Tác phẩm thể hiện ước mơ và niềm tin về đạo đức, công lý xã hội, cùng lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.

d. Nghệ thuật: 

- Tác phẩm sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ diệu và độc đáo, giàu ý nghĩa, như sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh, cung tên vàng, cây đàn thần và niêu cơm thần.

- Các nhân vật trong truyện được xây dựng theo kiểu đối lập rõ rệt.

3.3 Sự tích Hồ Gươm

a. Tác giả: Dân gian

b. Thể loại: Truyện truyền thuyết

c. Nội dung: Tác phẩm ca ngợi tính chính nghĩa, tinh thần của nhân dân và chiến thắng vĩ đại của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại quân Minh xâm lược vào đầu thế kỷ XV. Đồng thời, câu chuyện cũng giải thích nguồn gốc tên gọi hồ Hoàn Kiếm, thể hiện khát vọng hòa bình cho dân tộc.

d. Nghệ thuật: Tác phẩm sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng và kỳ ảo mang đậm giá trị ý nghĩa.

3.4 À ơi tay mẹ

a. Tác giả: Bình Nguyên

b. Thể loại: Thơ lục bát

c. Nội dung: Bài thơ diễn tả tình cảm sâu sắc của người mẹ dành cho đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những câu hát ru, tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương và hi sinh đến mức quên cả bản thân.

d. Nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát với nhịp điệu mềm mại, giống như những lời ru êm ái dành cho con trẻ.

- Tác giả bố cục một cách hài hòa các biện pháp tu từ như ẩn dụ, điệp từ và điệp cấu trúc.

3.5 Về thăm mẹ

a. Tác giả: Đinh Nam Khương

b. Thể loại: Thơ lục bát

c. Nội dung: Bài thơ diễn tả tình cảm của người con xa nhà trong dịp trở về thăm mẹ. Mặc dù mẹ không có mặt, hình ảnh của mẹ vẫn hiện diện qua từng sự vật quen thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều phản ánh sự vất vả, tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình yêu thương mà mẹ dành cho con.

d. Nghệ thuật: 

- Thể thơ lục bát với nhịp điệu nhẹ nhàng và biểu cảm.

- Tác phẩm thành công trong việc kết hợp các biện pháp tu từ như ẩn dụ và liệt kê.

3.6 Ca dao Việt Nam

a. Tác giả: Dân gian 

b. Thể loại: Thơ dân gian lục bát

c. Nội dung: Ba bài ca dao trong văn bản phản ánh tình cảm gia đình: tình cảm giữa cha mẹ và con cái, tình yêu thương cội nguồn, cũng như tình cảm giữa anh em.

d. Nghệ thuật: 

- Thể thơ lục bát có nhịp điệu nhẹ nhàng và biểu cảm.

- Tác giả đã khéo léo sử dụng biện pháp tu từ so sánh để tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ.

3.7 Trong lòng mẹ

a. Tác giả: Nguyên Hồng

b. Thể loại: Hồi kí

c. Nội dung: Đoạn văn chân thực và cảm động mô tả những cay đắng và tủi cực trong tuổi thơ của nhà văn, cùng với tình yêu thương mãnh liệt dành cho người mẹ bất hạnh và đáng thương.

d. Nghệ thuật: 

- Ngôn từ nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và đầy xúc cảm.

- Mạch truyện và mạch cảm xúc diễn ra một cách tự nhiên và chân thật.

- Tác phẩm kết hợp hài hòa giữa lời kể, miêu tả và biểu cảm.

- Hình tượng nhân vật bé Hồng được khắc họa thành công thông qua lời nói, hành động và tâm trạng sống động, chân thực.

3.8 Đồng Tháp Mười mùa nước nổi

a. Tác giả: Văn Công Hùng

b. Thể loại: Du kí

c. Nội dung: 

Tác giả đã chia sẻ trải nghiệm cá nhân khi đến với vùng đất Đồng Tháp Mười. Đây là một chuyến đi đầy thú vị, trong đó tác giả có cơ hội khám phá nhiều điều về cảnh sắc, thiên nhiên, các di tích lịch sử, ẩm thực đặc trưng và con người nơi đây.

d. Nghệ thuật: Thể loại du kí ghi lại trải nghiệm về vùng đất mới.

3.9 Thời thơ ấu của Hon-đa

a. Tác giả: Hon-đa Sô-i-chi-rô

b. Thể loại: Hồi kí

c. Nội dung: Đoạn trích khắc họa tuổi thơ của Hon-đa, khi ông sớm nhận ra niềm đam mê với máy móc và kỹ thuật. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện ước mơ của tác giả, một yếu tố quan trọng trong sự nghiệp của ông sau này.

d. Nghệ thuật: Với thể hồi ký, tác phẩm mang đến một câu chuyện chân thực; các sự việc, số liệu và thời gian được trình bày chính xác, cùng với ngôi kể phù hợp giúp bộc lộ những suy nghĩ và tình cảm lồng ghép trong từng câu chuyện hồi tưởng.

 

HỌC ONLINE CÙNG GIÁO VIÊN TOP 5 TRƯỜNG ĐIỂM QUỐC GIA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học cá nhân hóa, giúp con tăng 3 - 6 điểm chỉ sau 1 khóa học

⭐ Học chắc - ôn kỹ, tăng khả năng đỗ vào các trường chuyên cấp 2, cấp 3 

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo mong muốn và thời gian biểu cá nhân 

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô, hỗ trợ con 24/7  

⭐ Học lý thuyết đi đôi với thực hành, kết hợp chơi và học giúp con học hiệu quả 

⭐ Công nghệ AI cảnh báo học tập tân tiến, giúp con tập trung học tập

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập được biên soạn bởi các thầy cô TOP 5 trường điểm quốc gia

Trải nghiệm khóa học DUO hoàn toàn miễn phí ngay!!
 

 

Một kỳ thi thành công không chỉ đến từ kiến thức mà còn từ sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần tự tin. Qua Đề cương ôn thi giữa học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn chi tiết với những nội dung trọng tâm, phân tích sâu sắc các tác phẩm văn học, các em học sinh sẽ có nền tảng vững chắc để vượt qua kỳ thi giữa học kỳ 1 môn Ngữ văn. Hãy nhớ rằng, mỗi trang văn đều chứa đựng những bài học quý giá và tiềm năng khám phá không giới hạn. Chúc các em ôn tập tốt và gặt hái thành công trong kỳ thi sắp tới!

Banner after post bài viết tag lớp 6
| đánh giá
Hotline: 0987810990