Soạn bài lời tiễn dặn - Văn 11 Cánh diều + chân trời sáng tạo + kết nối tri thức
“Lời tiễn dặn“ Văn 11 Sách Cánh diều + chân trời sáng tạo + kết nối tri thức là một truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số. Nhằm giúp các em học sinh nắm được bài học một cách dễ dàng hơn, bài viết dưới đây VUIHOC trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm này.
1. Soạn bài lời tiễn dặn (sách cánh diều): Phần đọc hiểu
1.1 Câu 1: Chú ý tâm trạng của chàng trai và cô gái qua lời đối thoại.
Trả lời:
-
Tâm trạng của chàng trai qua lời đối thoại:
Xót xa, đau khổ khi phải tiễn người mình yêu về nhà chồng.
Lưu luyến không nỡ rời xa, muốn đi cùng người yêu về đến tận nhà chồng.
Tuyệt vọng vì không còn hi vọng và không còn được ở bên người yêu.
Chấp nhận với thực tại và muốn rời đi.
-
Tâm trạng của cô gái qua lời đối thoại:
Đau buồn, không muốn chàng trai rời đi.
Hi vọng chàng trai vẫn còn đợi mình.
Thể hiện niềm nhớ thương và tình yêu sâu sắc mà hai người luôn dành cho đối phương dù có xa nhau.
Day dứt đau khổ, đắng cay như muốn bám víu trong sự vô vọng.
Sự quyết tâm đoàn tụ của cả hai người.
⇒ Qua đó ta có thể thấy tình yêu của chàng trai là một tình yêu tha thiết, thủy chung, nhưng phải đau đớn xót xa khi nhìn người mình yêu đi lấy chồng. Còn cô gái phải mang theo nỗi lòng đầy khắc khoải và tâm trạng đau khổ, bồn chồn, đắng cay như muốn bám víu trong sự vô vọng phải đi lấy chồng. Cuối cùng họ vẫn hẹn ước với nhau sẽ đợi chờ đến ngày được đoàn tụ dù có phải trải qua thời gian bao lâu.
1.2 Câu 2: Điều gì đã xảy ra với cô gái khi ở nhà chồng?
Trả lời:
Khi ở nhà chồng, cô gái đã bị bạo lực gia đình: Bị bố mẹ chồng ghét, họ sai con trai đánh đập. Mặc dù lúc đầu người chồng còn không nỡ đánh do chưa đánh ai bao giờ, nhưng sau đó đứng trước áp lực của bố mẹ, người chồng đã đánh đập cô một cách dã man.
1.3 Câu 3: Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để thể hiện tâm trạng của chàng trai?
Trả lời:
-
Biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng để thể hiện tâm trạng của chàng trai.
“Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông
…
Chết ba năm hình còn treo đó
Chết thành sông, vục nước uống mát lòng…
Chết thành hồn, chung một mái, song song.
…
Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già.”
-
Cùng với biện pháp so sánh: “lời đã trao thương” – Như bán trâu ngoài chợ, như thu lúa muôn bông”, “lòng ta thương nhau như trăm lớp nghìn trùng”.
⇒ Chàng trai đã bộc lộ nỗi niềm xót xa thương cảm đối với nỗi đau của cô gái mà anh yêu. Từ nỗi thương xót, trong lòng chàng trai bật lên ý chí quyết tâm đưa người yêu về đoàn tụ với mình để được sống vui vẻ, hạnh phúc.
Soạn bài là bước quan trọng không thể thiếu để các em có thể tổng hợp kiến thức và phục vụ cho bài học trên lớp. Nếu chưa biết cách soạn bài thì hãy tham khảo khóa học PAS THPT để được hướng dẫn nhé!
2. Soạn bài lời tiễn dặn (sách cánh diều): Trả lời câu hỏi
2.1 Câu 1 trang 19 SGK Văn 11/1 cánh diều:
“Trong phần (1) của đoạn trích, chàng trai và cô gái đã nói với nhau về điều gì? Những lời nói ấy cho thấy hai người đang sống trong tâm trạng như thế nào?”
Trả lời:
Trong phần (1) của đoạn trích, chàng trai đã đau buồn khi phải nói lời tiễn đưa với cô gái khi cô về nhà chồng. Còn cô gái như muốn níu kéo lại thêm một chút, với tia hy vọng có thể đoàn tụ sớm với người mình yêu với ý chí đầy quyết tâm cùng lòng nguyện ước thủy chung, son sắt “không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông/ không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già”.
⇒ Từ những lời nói ấy, có thể thấy hai người sống trong tâm trạng rối bời đau buồn, khổ tâm, yêu nhưng không thể ở bên nhau.
2.2 Câu 2 trang 19 SGK Văn 11/1 cánh diều:
“Khi ở nhà chồng, tình cảnh cô gái ra sao? Phân tích thái độ, cử chỉ của chàng trai lúc chứng kiến tình cảnh ấy.”
Trả lời:
-
Tình cảnh của cô gái khi ở nhà chồng:
Cô gái bị bạo lực gia đình: Bị bố mẹ chồng ghét và sai con trai đánh, bị chồng đánh đập dã man.
-
Thái độ, cử chỉ của chàng trai lúc chứng kiến tình cảnh của cô gái bị chồng đánh:
- Chạy lại ân cần đỡ cô gái dậy và dỗ dành cô.
- Anh đi chặt tre để làm ống thuốc cho cô gái “khỏi đau”.
⇒ Chàng trai thể hiện sự lo lắng, xót xa, thương cảm đối với nỗi đau của người mình yêu. Từ đó, trong anh trỗi dậy ý chí đưa người yêu về đoàn tụ với mình. Đồng thời, chàng trai nhắn nhủ và khẳng định với cô gái sẽ sống chết bên nhau mãi mãi, không gì có thể chia lìa.
2.3 Câu 3 trang 19 SGK Văn 11/1 cánh diều:
“Qua lời chàng trai căn dặn người yêu, em thấy nhân vật này là người như thế nào?”
Trả lời:
Qua lời chàng trai căn dặn người yêu, có thể thấy nhân vật này là một người trọng tình nghĩa, mang trong mình khát vọng được hạnh phúc, thể hiện tình yêu thủy chung của chàng trai dành cho cô gái. Bên cạnh đó, cách đối xử của anh cũng hết sức ân cần, dịu dàng trước hoàn cảnh của người mình yêu.
2.4 Câu 4 trang 19 SGK Văn 11/1 cánh diều:
Phân tích giá trị biểu cảm của những câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật lặp cấu trúc trong phần (2) của đoạn trích.
Trả lời:
-
Những câu thơ sử dụng biện pháp lặp cấu trúc trong phần (2):
“Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông
…
Chết ba năm hình còn treo đó
Chết thành sông vực nước uống mát lòng
Chết thành hồn, chung một mái song song.
…
Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già”
-
Giá trị biểu cảm:
Tác giả thể hiện nghệ thuật bằng cách sử dụng nhiều câu thơ có nhiều hình ảnh so sánh tương đồng và những hình ảnh ẩn dụ liên tiếp hay lớp lớp những câu thơ có một cấu trúc cú pháp chung. Tác giả dân gian có ngụ ý muốn nhấn mạnh tình yêu thuỷ chung son sắt trong tình yêu của đôi bạn trẻ. Qua đó cũng đồng thời khẳng định ý chí và ước mơ đoàn tụ của họ không gì lay chuyển nổi.
2.5 Câu 5 trang 19 SGK Văn 11/1 cánh diều:
“Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi. Hãy phân tích tác dụng nghệ thuật của những hình ảnh đó.”
Trả lời:
- Trong đoạn trích, cách xưng hô “em yêu” hay “anh yêu em” của nhân vật chàng trai, ta có thể thấy được cách gọi đậm chất trữ tình sâu sắc và đặc trưng cho lời ăn tiếng nói của đồng bào Thái.
- Hình ảnh so sánh được tác giả dân gian chọn lọc đa dạng, biểu hiện những phong tục, bản sắc văn hoá tinh thần, cảnh sắc thiên nhiên của dân tộc Thái: "Đôi ta yêu nhau, tình Lú – Ủa mặn nồng".
⇒ Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất đỗi quen thuộc và gần gũi với cách cảm nhận, suy nghĩ của người dân miền núi. Qua những chi tiết và hình ảnh đó, người đọc có thể hình dung, cảm nhận một cách chân thực được vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa con người đây. Đồng thời những chi tiết, hình ảnh này đã làm nổi bật lên tình yêu tha thiết, thủy chung của chàng trai dành cho cô gái.
2.6 Câu 6 trang 19 SGK Văn 11/1 cánh diều:
“Theo em, qua đoạn trích Lời tiễn dặn, tác giả dân gian muốn gửi gắm thông điệp gì? Thông điệp ấy còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay không?”
Trả lời:
-
Thông điệp của đoạn trích mà tác giả muốn gửi gắm: lên án, tố cáo lên những tục cổ hủ, tập quán lạc hậu của người dân xã hội cũ đã làm họ dần mất đi tính phản kháng, sự tự do trong tình yêu.
-
Thông điệp ấy vẫn còn nguyên giá trị đối với cuộc sống ngày nay, khi mà những phong tục cổ hủ, lạc hậu của người dân xã hội cũ vẫn còn xuất hiện và tồn tại.
Các em đã lên lộ trình học môn Ngữ Văn để chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia chưa? Nếu chưa thì hãy để các thầy cô ở VUIHOC giúp các em nhé!
3. Soạn bài lời tiễn dặn (sách chân trời sáng tạo)
3.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc.
“Dựa vào phần kiến thức đã học về truyện thơ Nôm ở lớp 9, bạn hãy cho biết khi đọc một truyện thơ, chúng ta cần chú ý điều gì?”
Trả lời:
Khi đọc một truyện thơ, chúng ta cần chú ý:
-
Những yếu tố về hình thức:
- Số đoạn (khổ thơ), số dòng thơ trong mỗi đoạn (khổ) thơ, số từ trong mỗi dòng (câu) thơ
- Cách gieo vần trong bài thơ (vần lưng, vần chân…)
-
Những yếu tố về nội dung:
- Yếu tố miêu tả: làm rõ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng
- Yếu tố tự sự: thuật lại những sự việc, câu chuyện khi cần
- Ngôn ngữ thơ: hàm súc, giàu tính nhạc điệu, hình ảnh, thể hiện những suy tư, rung động của người viết.
3.2 Trả lời câu hỏi đọc hiểu văn bản
Câu 1: Vì sao chàng trai lại nói đến điều này? Lời nói của anh có ý nghĩa gì?
Trả lời:
-
Chàng trai nói đến điều này vì anh thương cô gái mình yêu phải sống trong hoàn cảnh éo le của thực tại.
-
Lời nói của chàng trai cho ta thấy ý nghĩa của thứ tình cảm chân thành, sâu sắc.
Câu 2: Bạn hình dung như thế nào về hoàn cảnh của cô gái và hành động của chàng trai lúc này?
Trả lời:
-
Hoàn cảnh của cô gái: đau khổ vì bị đánh đập, hành hạ và bị nhà chồng hắt hủi.
-
Hành động của chàng trai: ân cần quan tâm, chăm sóc, mua thuốc thang… thể hiền tình yêu thương bền chặt, thắm thiết.
Câu 3: Những câu thơ này thể hiện tình cảm của hai nhân vật như thế nào?
Trả lời:
Những câu thơ này cho người đọc thấy được tình cảm của hai nhân vật là thứ tình cảm dâng trào mãnh liệt, đó là tình cảm thuần phác, trong lành và mạnh mẽ như thiên nhiên.
3.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1: trang 62 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo” Lời “tiễn dặn” được thuật lại theo ngôi kể nào? Dựa vào đâu để bạn khẳng định như vậy?”
Trả lời:
-
Lời tiễn dặn được thuật lại theo ngôi kể thứ nhất.
-
Yếu tố để khẳng định:
- Tác giả đã trực tiếp kể lại những gì đã chứng kiến và trải qua để thể hiện suy nghĩ tình cảm của mình.
- Thông qua các từ ngữ “đôi ta”, “người anh yêu”, “ta”…
Câu 2: trang 62 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo: “Lời “tiễn dặn” giúp bạn biết gì về nhân vật chàng trai và cô gái? Qua đó, hãy nhận xét cách xây dựng nhân vật trong truyện thơ dân gian.”
Trả lời:
-
Lời tiễn dặn cho ta biết:
- Chàng trai và cô gái là hai người có tình cảm trong sáng, yêu nhau thắm thiết; nhưng bị gia đình ngăn cản.
- Chàng trai vì nhà nghèo nên không được gia đình cô gái chấp nhận, phải đi làm ăn xa và lúc trở về thì đã quá muộn.
- Cô gái – con của nhà giàu có, bị cha mẹ ép hôn nên có cuộc sống không hạnh phúc.
- Sau bao nhiêu khó khăn, thử thách hai người cũng đến được với nhau.
-
Qua câu chuyện, ta thấy cách xây dựng nhân vật trong truyện thơ dân gian:
- Thường là những người có số phận bất hạnh.
- Phải trải qua quá trình: Gặp gỡ - Tai biến – Đoàn tụ
Câu 3: trang 62 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo: “Bạn hãy chỉ ra những chi tiết quan trọng trong văn bản Lời tiễn dặn và phân tích vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung truyện thơ.”
Trả lời:
Chi tiết quan trọng trong văn bản “Lời tiễn dặn”:
“Quẩy gánh qua đồng ruộng
Người đẹp anh yêu cất bước theo chồng”
⇒ Sự việc này gây ra hàng loạt các biến cố trong cuộc đời của chàng trai và cô gái. Cũng từ đó, theo năm tháng chúng ta thấy được tình yêu thủy chung và sự hi sinh cao cả của người con trai dành cho cô gái của mình.
Câu 4: trang 62 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo: “Nêu chủ đề của văn bản và cho biết qua văn bản này, tác giả dân gian muốn gửi gắm thông điệp gì.”
Trả lời:
-
Chủ đề của văn bản: Khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc đôi lứa.
-
Tác giả dân gian muốn gửi gắm thông điệp: cùng chung tay loại bỏ các hủ tục phong kiến, ủng hộ những tình yêu, tình cảm trong sáng, chân thành và tác hợp cho những người yêu thương nhau thật lòng.
Câu 5: trang 62 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo: “ Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết văn bản Lời tiễn dặn thuộc thể loại truyện thơ?”
Trả lời:
Dấu hiệu giúp nhận biết văn bản “Lời tiễn dặn” thuộc thể loại truyện thơ:
-
Được sáng tác dưới hình thức văn vần, xoay quanh đề tài tình yêu và hôn nhân.
-
Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình.
-
Cốt truyện xoay quanh số phận của 2 nhân vật chính với số phận ngang trái, bất hạnh.
Câu 6: trang 62 SGK Văn 11/1 Chân trời sáng tạo: “Từ văn bản Lời tiễn dặn, bạn có suy nghĩ gì về khát khao đoàn tụ của đôi trai gái người Thái ngày xưa?”
Trả lời:
Từ văn bản Lời tiễn dặn, ta có thể thấy được khát khao về tự do yêu thương và hạnh phúc lứa đôi của trai gái người Thái ngày xưa. Họ đều là những nạn nhân phải chịu sự đau khổ của chế độ hôn nhân bán gả, khiến cho tình yêu chân thành tan vỡ đau khổ. Tuy nhiên từ đó khiến người đọc thấy được thứ tình cảm chân thành mà họ dành cho nhau: cùng nhau vượt qua và thoát khỏi cảnh ngộ có thể chết cùng nhau hoặc sống hạnh phúc bên nhau.
4. Soạn bài lời tiễn dặn (sách Kết nối tri thức)
4.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc
Câu 1: Hãy chia sẻ đôi điều về một truyện thơ bạn từng biết hay từng đọc (nhan đề, tác giả, nội dung tác phẩm…).
Trả lời:
-
Truyện thơ: Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu
-
Nội dung của tập thơ kể về cuộc đời đầy bất hạnh của Lục Vân Tiên và câu chuyện tình yêu đẫm nước mắt của chàng và nàng Kiều Nguyệt Nga. Truyện mang một ý nghĩa nhân văn sâu sắc về người ở hiền sẽ gặp lành, ác giả ác báo.
Câu 2: Hãy nhớ lại một tác phẩm (thuộc bất kì thể loại nào) có kể một câu chuyện tình yêu đã thực sự gây ấn tượng với bạn. Theo em, điều gì khiến tình yêu trở thành đề tài bất tận của văn học?
Trả lời:
- Câu chuyện tình yêu gây ấn tượng: mối tình của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga trong truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu. Trong truyện, Kiều Nguyệt Nga yêu Lục Vân Tiên nhưng phải chịu nỗi đau ly biệt Nhưng không vì thế mà nàng ấy từ bỏ, từ đầu đến cuối Kiều Nguyệt Nga vẫn luôn một lòng, một dạ, son sắt chung thủy với Lục Vân Tiên, thậm chí nàng đã tìm đến cái chết nhưng được cứu sống. Cuối cùng tấm lòng son sắt thủy chung của nàng cũng được báo đáp bằng kết thúc viên mãn của nàng với Lục Vân Tiên.
- Điều kiện để tình yêu trở thành đề tài bất tận của văn học: thứ tình cảm đó phải là một tình yêu đẹp như tình yêu đôi lứa hay tình yêu gia đình… Và sau thứ tình cảm đó phải là vẻ đẹp của đức tính và phẩm chất.
4.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc
Câu 1: Hình dung về bối cảnh câu chuyện
Trả lời:
Bối cảnh câu chuyện: Cô gái và chàng trai yêu nhau, nhưng không đến được với nhau; cô gái phải đi lấy người khác.
Câu 2: Chú ý cách diễn tả đầy hình ảnh về tâm trạng của cô gái
Trả lời:
Hình ảnh Lá ớt, lá cà, lá ngón - những loại lá độc, diễn tả tâm trạng đau đớn, buồn bã của cô gái trên đường về nhà chồng nhưng vẫn ngoảnh lại nhìn người yêu mình.
Câu 3: Chú ý cách cư xử khác thường nhưng hoàn toàn hợp lí của chàng trai
Trả lời:
-
Chàng trai có những cử chỉ, hành động dường như muốn níu kéo cho dài thời gian
+ “Cho anh kề vóc mảnh, quấn quanh vải ủ lấy hương người, lửa đượm xác hơi”.
+ Anh bồng nựng con của cô gái “con rồng, con phượng” như chính con của mình
Câu 4: Cảm nhận niềm thương xót của chàng trai khi chứng kiến tình cảnh của người yêu ở nhà chồng.
Trả lời:
-
Nâng cô gái dậy, phủi áo, chải tóc khi cô bị chồng đánh ngã lăn miệng cối gạo, bên máng lợn vầy
-
Chàng trai đi chặt tre làm ống thuốc cho người mình yêu “khỏi đau”
⇒ Thể hiện sự cảm thông, thương cho số phận của chàng trai, một tình yêu trong sáng, mãnh liệt nhưng không được đáp lại.
Câu 5: Lời thề nguyền thủy chung được diễn tả như thế nào?
Trả lời:
- Chàng trai xót xa nói tới nguyện ước chung thủy, son sắt:
“đợi tới tháng Năm lau nở/ Đợi mùa nước đỏ cá về… chim tăng ló gọi hè”
“Không lấy nhau được mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông.
Không lấy nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già”
⇒ Lời nói nghe ai oán, não nùng khi những lời quyết tâm được thốt ra chứa chan nước mắt, ẩn chứa trong đó quyết tâm sắt đá của hai người yêu nhau
4.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 trang 106 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức: “Qua hai lời tiễn dặn trong đoạn trích, người đọc có thể nắm bắt được điều gì về bối cảnh của câu chuyện?”
Trả lời:
- Bối cảnh của câu chuyện qua 2 lời tiễn dặn: chàng trai và cô gái yêu nhau, nhưng lại không được bố mẹ cô gái đồng ý mà cô gái phải đi lấy người khác. Thời hạn ở rể đã kết thúc, cô gái phải theo chồng về nhà, và chàng trai (người yêu của cô) đã đến tiễn biệt cô về nhà chồng.
Câu 2 trang 106 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức: “Lời kể trong đoạn trích là của ai? So với một số tác phẩm viết bằng văn xuôi đã học, lời kể ở đây có điểm gì đặc biệt?”
Trả lời:
- Lời kể trong đoạn trích là của chàng trai.
- So với các tác phẩm viết bằng văn xuôi đã học, lời kể ở đoạn trích này đặc biệt ở chỗ đó là lời kể của chính nhân vật trong truyện. Lời kể của nhân vật chính là lăng kính chủ quan thể hiện r cảm xúc của chàng trai một cách chân thực và rõ nét nhất.
Câu 3 trang 106 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức: “Nêu nhận xét về tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng và cách thể hiện tâm trạng ấy trong lời tiễn dặn 1.”
Trả lời:
- Tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng: trước những lời tạm biệt , tiễn dặn của chàng trai khiến cô không khỏi đau đớn và bứt rứt trong lòng bởi tình yêu sâu đậm, thắm thiết cùng tấm lòng thủy chung của chàng trai. Cô gái đau đớn vì không thể đáp lại tình cảm đó và chỉ có thể chôn dấu trong lòng.
- Khi về đến nhà chồng: cô gái quay trở lại trạng thái bình thường, làm tròn nghĩa vụ của một người vợ, người con dâu và dường như dần vơi đi tình cảm với người yêu của mình.
→ Đó chỉ là những sự suy đoán của chàng trai, anh mong mình có thể vào vai người chồng hiện tại của cô gái, được bày tỏ tình yêu, hạnh phúc của mình với cô, cùng xây dựng tổ ấm cho riêng mình. Qua tâm trạng đó, ta thấy được sự thủy chung, tình yêu mãnh liệt, bất diệt của chàng trai đối với cô gái.
Câu 4 trang 106 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức: “Qua toàn bộ đoạn trích, hình ảnh chàng trai hiện lên với những đặc điểm gì? Bạn thấy xúc động nhất với những biểu hiện nào của nhân vật này?”
Trả lời:
- Qua toàn bộ đoạn trích, hình ảnh chàng trai hiện lên là một con người thủy chung, son sắt, luôn một lòng một dạ với người mình yêu.
- Những biểu hiện khiến xúc động nhất khi đọc bài thơ này: khi chàng trai nói với cô gái mình muốn được bồng bế những đứa con của cô. Bởi quá yêu cô gái, chàng trai sẵn sàng chấp nhận cả những đứa con mà không phải của mình, chỉ cần mang theo một hơi thở của cô gái, đối với anh đều trân trọng và đáng quý. Tình yêu đó đã vượt xa những chuẩn mực đạo đức và quy tắc trong xã hội nhưng đặt mình vào trong hoàn cảnh này, ta hoàn toàn có thể hiểu được bởi chàng trai đã quá yêu cô gái. Đó là một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng, phá tan những rào cản của xã hội.
Câu 5 trang 106 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức: “So sánh nội dung lời thề nguyền thủy chung và cách thể hiện lời thề nguyền ấy trong hai lời tiễn dặn.”
Trả lời:
-
Giống nhau:
Cả 2 đều thể hiện tình cảm và lòng thủy chung son sắt của chàng trai đối với cô gái.
-
Khác nhau:
- Lời thề nguyền thứ nhất “Chết ba năm hình còn treo đó… chung một mái, song song.”. Lời thề này đỉnh điểm lấy xuất phát từ cái chết. Chàng trai đã khẳng định dù trong bất cứ hình dạng, thân phận hay sự vật nào, cả hai người vẫn sẽ mãi ở bên nhau. Dường như cái chết không còn đáng sợ bởi có sự chung đôi, sánh vai với cô gái, chàng trai đều cảm thấy được hạnh phúc và xứng đáng.
- Lời thề thứ hai “Lòng ta thương nhau… không ngoảnh, không nghe.”: Đây là lời thề thủy chung bình thường, không còn là sự chết chóc, thay vào đó là những lời hy vọng và những niềm mong ước thiết thực hơn “trọn kiếp đến già”, “bền chắc như vàng, như đá”, “trăm lớp nghìn trùng”. Từ đó làm nổi bật lên niềm tin mãnh liệt vào một tương lai tươi sáng hơn, đó là khi chàng trai và cô gái được ở bên nhau.
PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA
Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:
⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+
⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích
⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô
⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi
⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề
⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập
Đăng ký học thử miễn phí ngay!!
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài “Lời tiễn dặn” - Văn 11 Cánh diều + chân trời sáng tạo + kết nối tri thức. Hi vọng rằng có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức tác phẩm tuyệt vời này đem lại. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!
>> Mời bạn tham khảo thêm: