Soạn bài thực hành Tiếng Việt trang 50 sách văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo
Bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Thực hành tiếng việt trang 50, cùng trả lời chi tiết các câu hỏi trong sách giáo khoa Chân trời sáng tạo lớp 10 tập 1, cùng theo dõi nhé!
1. Soạn bài thực hành Tiếng Việt trang 50 sách văn 10 tập 1 Chân trời sáng tạo
1.1 Câu 1 trang 50 SGK Văn 10/1 chân trời sáng tạo
Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các ký hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2.
Lời giải chi tiết:
* Văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- Cách đánh dấu các phần bị tỉnh lược:
+ Kết hợp giữa cách dùng cụm từ để có thể chỉ báo về sự tỉnh lược (lược dẫn, lược một đoạn) và dùng một đoạn văn ngắn để tóm tắt nội dung phần đã bị tỉnh lược.
+ Dùng các ký hiệu dấu chấm lửng đặt ở trong dấu ngoặc vuông [...].
- Giải thích về ý nghĩa thông tin của các ký hiệu dùng đánh dấu:
+ Kí hiệu [...]: nhằm đánh dấu phần của những đoạn văn trước đó đã bị lược bỏ.
+ Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu những thông tin chú thích, ý nghĩa, định nghĩa của một số các từ ngữ quan trọng cần giải thích để cho độc giả hiểu.
Ví dụ: Cước chú số 1 “ché đuê” có nghĩa là tên của loại ché (ché: vò ủ rượu bằng gốm).
- Những chỗ đánh dấu về sự tỉnh lược ở trong văn bản:
+ Phần đầu tiên của một văn bản (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình và chàng đã giành chiến thắng oanh liệt. Phần văn bản dưới đây kể về sự kiện này).
+ Kí hiệu dấu chấm lửng được đặt trong dấu ngoặc vuông [...] (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
+ Lược bỏ một đoạn văn trước đó (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông).
>> Xem thêm: Soạn văn 10 Chân trời sáng tạo
* Văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la
- Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược:
+ Kết hợp ở giữa các dùng cụm từ để có thể chỉ báo về sự tỉnh lược (lược một đoạn) và dùng một đoạn văn để ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược.
- Giải thích về ý nghĩa thông tin của các kí hiệu để đánh dấu.
+ Kí hiệu “lược một đoạn”: nhằm tóm tắt những nội dung phía trước đó để mọi người dễ hiểu hơn và có sự liên kết với đoạn sau.
+ Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu các thông tin chú thích, ý nghĩa, định nghĩa của một số những từ ngữ quan trọng và cần giải thích cho độc giả hiểu.
Ví dụ: cước chú số 2 (Xi-ếc-xê: nữ chúa xinh đẹp, tóc quăn, cai quản một quốc đảo nơi thủy thủ đoàn lạc vào, vì mê đắm Ô-đi-xê nên tìm cách giam giữ, chung sống với chàng, nhưng cũng chỉ dẫn và giúp đỡ chàng trong hành trình trở về quê hương).
- Chỗ đánh dấu sự tỉnh lược:
Phần đầu tiên trong mỗi văn bản (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-ê (Aiaie), chôn cất En-pê-no (Elpenor) và lại lên đường vượt biển cả tìm về quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê (Circe) báo trước chàng còn phải gặp những nỗi gian nan khác nữa đồng thời căn dặn chàng cách vượt thoát hiểm nguy).
* Văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê:
Văn bản này không có phần nào bị tỉnh lược.
Sổ tay ngữ văn chính là bí kíp giúp các em học văn dễ dàng hơn. Rất nhiều tips học văn hiệu quả chỉ được bật mí trong cuốn sổ tay này thôi đấy. Đăng ký ngay để nhận thật nhiều ưu đãi nhé!
1.2 Câu 2 trang 50 SGK Văn 10/1 chân trời sáng tạo
Ở một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn của người đọc sẽ gặp phải nếu như người viết chỉ sử dụng các kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà lại không viết đoạn tóm tắt ở phần văn bản này:
- Không có sự liên kết về tổng thể toàn văn bản.
- Khiến cho người đọc cảm thấy khó hiểu, mông lung và dễ gây ra cảm giác hụt hẫng.
- Người đọc cũng sẽ không có cái nhìn toàn diện về một thông điệp mà văn bản đã gửi gắm.
Ví dụ: Trong văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la:
Nếu văn bản chỉ ghi một cụm từ “Lược một đoạn” để ám chỉ rằng những phần trước đó đã bị lược bỏ đi mà không nói tóm tắt về nội dung phần ấy thì khi độc giả đang đọc dòng đầu của đoạn văn “Nàng nói vậy, và liền khi đó Rạng đông ngự ngai vàng xuất hiện”, họ sẽ không biết “nàng” ở đây là ai.
1.3 Câu 3 trang 50 SGK Văn 10/1 chân trời sáng tạo
Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình.
Lời giải chi tiết:
- Đọc văn bản, có thể nhận thấy rằng người viết về nhà dài của người Ê-đê đã sử dụng bốn trích dẫn khác nhau. Mỗi trích dẫn đều được chú thích một cách rõ ràng, làm tăng tính minh bạch và uy tín cho thông tin được trình bày (dẫn trực tiếp lời nói của người viết và để chúng trong ngoặc kép”).
- Dẫn chứng: Chị Đàm Thị Hợp đã khẳng định: “Thường nhà người Ê-đê có hai cầu thang, cầu thang phía trước và cầu thang phía sau. Cầu thang phía trước thường hướng về phía bắc và được gọi là cầu thang chính. Đối với những nhà giàu có ngày xưa, cầu thang chính bao giờ cũng có hai cầu thang để lên xuống, cầu thang đực và cầu thang cái. Trên cầu thang cái bao giờ cũng có hình ảnh bầu sữa mẹ và vầng trăng khuyết, còn cầu thang đực không có hoa văn chạm khắc nhiều, thường chỉ là một cây gỗ sau đó chạm khắc những bậc để lên xuống...”.
1.4 Câu 4 trang 50 SGK Văn 10/1 chân trời sáng tạo
Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau?
Lời giải chi tiết:
a. Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)
- Câu văn đã sử dụng biện pháp so sánh: “Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy”.
- Trong câu a, từ ngữ so sánh “như vậy” đã được đặt xuống dưới cuối câu.
So sánh giữa cách mà nhóm bạn đồng hành của Ô-đi-xê bị quái thú cuốn vào hang và việc những con cá bị giật từ nước lên trên bờ rất rõ nét. Sự tương đồng này giúp tạo ra một hình ảnh động đậy và thấu hiểu, khiến cho người đọc có thể dễ dàng hình dung cảnh tượng thảm thương mà họ đang trải qua.
b. Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy (Trích sử thi Đăm Săn)
- Cả hai vế đều đã sử dụng biện pháp so sánh.
- Từ dùng để so sánh “như” được đặt ở giữa hai vế (vế so sánh và vế được so sánh) nhằm có thể mô tả về độ rộng của kích thước nhà và sàn hiên ở trong mỗi ngôi nhà dài của người Ể-đê.
c. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn)
- Vế được so sánh đã xuất hiện nhiều hơn vế so sánh.
- Từ ngữ so sánh “như” được xuất hiện ba lần nhằm có thể nhấn mạnh kết quả mà Đăm Săn đã nhận được khi chiến thắng trước tù trưởng Mtao Mxây.
Lộ trình khóa học PAS THPT sẽ được thiết kế riêng cho từng bạn học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước đạt điểm cao trong mọi kỳ thi chung và riêng.
1.5 Câu 5 trang 50 SGK Văn 10/1 chân trời sáng tạo
Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn)
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nói quá đã được sử dụng trong đoạn văn trên:
+ “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán”.
→ Tác dụng: nhấn mạnh về sức mạnh, sự vui mừng của nhân vật Đăm Săn sau khi giành được chiến thắng.
+ “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú.”
→ Tác dụng: nhấn mạnh thêm bầu không khí vui mừng của tất cả con người và con vật khi ở nhà Đăm Săn sau khi chàng giành được chiến thắng trước tù trưởng Mtao - Mxây.
2. Từ đọc đến viết trang 50 SGK Văn 10/1 chân trời sáng tạo
Từ việc đọc hai văn bản sử thi trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản hoặc chú thích trích dẫn.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện về những anh hùng sử thi luôn giữ cho độc giả một tâm hồn hấp dẫn, và mỗi nhân vật anh hùng mang lại một cái nhìn mới, đầy sự ngưỡng mộ và kinh ngạc. Tuy nhiên, có một phẩm chất mà hầu hết anh hùng sử thi sở hữu, thậm chí coi đó là cần thiết, đó chính là sự điềm tĩnh.
Sự điềm tĩnh ở đây không chỉ là khả năng giải quyết mọi tình huống một cách chậm rãi. Nó hơn thế, là phẩm chất giúp họ suy nghĩ một cách thông suốt, tránh xa khỏi sự vội vã có thể dẫn đến thất bại, đặc biệt khi đối mặt với những tình cảnh nguy hiểm. Điềm tĩnh giúp anh hùng duy trì tư duy tỉnh táo và quyết đoán, không bao giờ để bản thân mình bị lạc lõng trong dòng sự kiện khó lường. Trong những thời điểm nguy cấp, sự điềm tĩnh giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn, tránh được những sai lầm đáng tiếc.
Khi nhận được cảnh báo về nguy hiểm từ các nàng Xi-ren, Ô-đi-xê tỏ ra lo lắng nhưng vẫn duy trì sự điềm tĩnh. Chàng không bị quấy rối bởi tâm trạng bồn chồn mà ngược lại, Ô-đi-xê điều chỉnh tâm trạng của mình để đưa ra hướng giải quyết cho mọi người. “(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê). Chính vì phẩm chất điềm tĩnh, Ô-đi-xê trở thành anh hùng sử thi xuất sắc. Nhờ vào điều này, chàng và đồng đội có thể tỏ ra sáng tạo trong việc đưa ra các giải pháp tốt nhất, vượt qua sức hút của các nàng Xi-ren.
Trong đó:
- Phần bị tỉnh lược: “(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. → được đánh dấu bằng cách dùng thêm kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc đơn.
- Chú thích trích dẫn: (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê).
PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA
Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:
⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+
⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích
⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô
⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi
⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề
⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập
Đăng ký học thử miễn phí ngay!!
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài Thực hành tiếng việt trang 50 sách Chân trời sáng tạo 10 tập 1. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!
>> Mời bạn tham khảo thêm: