img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức

Tác giả Hoàng Uyên 10:08 02/07/2024 12,011 Tag Lớp 9

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 trong sách Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức VUIHOC mang đến dưới đây sẽ mở ra cánh cửa dẫn dắt học sinh đến với thế giới ngôn từ đầy thú vị và bổ ích. Đây là cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt một cách hiệu quả và linh hoạt, đồng thời củng cố kiến thức về ngữ pháp, chính tả và từ vựng.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức 

1. Câu 1 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây”

a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

(Tục ngữ)

- Dùng từ đồng âm:  Tác giả dùng yếu tố chín (chỉ số lượng) đồng âm với yếu tố chín (sự kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ, toàn vẹn ở mọi khía cạnh)

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh giá trị của sự chuyên nhất, kiên trì theo đuổi một nghề nghiệp. Câu tục ngữ khuyên con người nên tập trung vào một nghề nghiệp để trau dồi kỹ năng, đạt được thành công, thay vì làm nhiều nghề mà không có chuyên môn.

+ Tạo sự hóm hỉnh, dí dỏm: Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sáng tạo giúp câu tục ngữ trở nên dễ nhớ, dễ hiểu, tạo ấn tượng sâu sắc cho người nghe, người đọc.

+ Làm cho lời khuyên trở nên súc tích, cô đọng: Câu tục ngữ chỉ sử dụng 10 từ ngữ nhưng đã truyền tải được thông điệp rõ ràng, súc tích, dễ hiểu.

b. Nấu đậu phụ cho cha ăn

Sắc ích mẫu cho mẹ uống.

(Câu đối)

- Dùng từ đồng nghĩa: Sử dụng các từ "đậu phụ" và "ích mẫu" để tạo sự liên tưởng đến "đậu phụ" là món ăn dành cho "cha" và "ích mẫu" là vị thuốc dành cho "mẹ".

- Tác dụng:

+ Thể hiện sự hiếu thảo, biết ơn của người con đối với cha mẹ: người con đã dành những gì tốt đẹp nhất để chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ.

+ Tạo sự hóm hỉnh, dí dỏm: Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sáng tạo giúp câu thơ trở nên nhẹ nhàng, vui tươi, tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

+ Làm cho lời thơ trở nên súc tích, cô đọng: Câu thơ chỉ sử dụng 14 từ ngữ nhưng đã truyền tải được thông điệp rõ ràng, súc tích, dễ hiểu.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt

Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.

(Nguyễn Huy Lượng)

- Dùng lối nói lái: sử dụng tên một bộ phận của đồ vật ghép với tên một loài vật để tạo ra một từ ngữ chỉ bộ phận của con vật: mắt (giậu) + cáo = mắt cáo; lòng (rổ) + tôm = lòng tôm

- Tác dụng: 

+ Làm cho lời dạy của cha ông ta thêm thú vị, không mang đậm chất giáo huấn.

+ Khuyên răn con người cách đan giậu, đan rổ: đan giậu thì không được đan mắt mèo, đan thưa; còn đan rổ thì không được đan vành quá thấp.

d. Bánh cả thùng sao gọi là bánh ít?

Trầu cả khay sao gọi là trầu không?

(Ca dao)

- Dùng từ trái nghĩa: Sử dụng các từ "bánh cả thùng", "bánh ít", "trầu cả khay", "trầu không" để tạo nên sự đối lập về số lượng (nhiều - ít, cả khay - không) và tên gọi (bánh - trầu).

- Tác dụng:

+ Thể hiện sự tinh tế, dí dỏm trong cách sử dụng ngôn ngữ.

+ Gợi sự suy ngẫm về cuộc sống: Câu hỏi "Bánh cả thùng sao gọi là bánh ít?" có thể được hiểu là "Tại sao những thứ to lớn, nhiều lại được gọi là ít?". Câu hỏi "Trầu cả khay sao gọi là trầu không?" có thể được hiểu là "Tại sao những thứ quan trọng, nhiều lại được gọi là không?". Những câu hỏi này khiến người nghe, người đọc phải suy ngẫm về những giá trị trong cuộc sống, về sự tương phản giữa vẻ bề ngoài và bản chất bên trong.

Lộ trình khóa học DUO sẽ được thiết kế riêng cho từng nhóm học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước đạt điểm 9, 10 trong mọi bài kiểm tra.

e. Thấy nếp thì lại thèm xôi

Ngồi bên thùng gạo nhớ nồi cơm thơm.

(Ca dao)

- Dùng các từ cùng trường nghĩa: (nếp, xôi, gạo, cơm).

- Tác dụng:

+ Tạo nên sự hấp dẫn, thu hút cho lời nói.

+ Tăng thêm tầng ý nghĩa cho câu ca dao, giúp người đọc/người nghe hiểu sâu sắc hơn về tâm trạng, suy nghĩ của người phụ nữ.

+ Khuyên con người không nên cả thèm chóng chán, đứng núi này mà trông núi nọ.

g. Con ngựa đá con người đá, con ngượi đá không đá con ngựa.

(Vế đối cổ)

- Dùng từ đồng âm ‘đá”:

+ Từ “đá” trong vế “con ngựa đá” thứ nhất và thứ tư ý chỉ con ngựa đang có hành động đá.

+ Từ “đá” trong vế “con ngựa đá” thứ hai và thứ ba chỉ con ngựa làm bằng đá.

- Tác dụng:

+ Câu đối trở nên độc đáo, thú vị, thể hiện sự thông minh, sáng tạo của người sáng tác

+ Đồng thời gợi nhiều tầng nghĩa và tạo sự cân đối, hài hòa cho tác phẩm.

h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai

Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.

(Ca dao)

- Dùng các từ cùng trường nghĩa (Hươu, Nai, Nghé, bò)

- Tác dụng: 

+ Câu ca dao trở nên hài hước, dí dỏm, gợi tả khung cảnh sinh hoạt quen thuộc: Qua việc sử dụng các từ đồng âm, câu ca dao đã vẽ nên bức tranh sinh động về cuộc sống của người dân Nam Bộ xưa. 

+ Thể hiện sự tinh tế trong cách sử dụng ngôn ngữ và gợi nhiều tầng nghĩa.

i. Con cá đối bỏ vào trong cối đá;

Con mèo cái nằm trên mái kèo.

Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

- Dùng lối nói lái ở các cặp từ: (cá đối - cối đá, con mèo - mái kèo).

- Tác dụng: 

+ Hai câu ca dao trở nên hài hước, dí dỏm, gợi nhiều tầng nghĩa: Hai câu ca dao mang đến thông điệp sâu sắc về ý chí kiên cường, về niềm tin vào cuộc sống và hy vọng về tình yêu. 

+ Thể hiện sự tinh tế trong cách sử dụng ngôn ngữ và tạo sự nhịp nhàng, dễ nhớ.

k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;

Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;

Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;

Một trăm thứ bạc, bạc tình chẳng ai mua.

(Ca dao)

- Dùng các từ đồng âm: Dầu (vật dụng để đốt cháy) - dầu xoa (một loại thuốc); Bắp (ngô) - bắp chuối; Than (vật để đốt cháy) - than thân (hành động than vãn, tự thương); Bạc (chất liệu kim loại quý, có giá trị) - bạc tình (người sống vô ơn, không có tình cảm).

- Tác dụng: 

+  Gây nên sự bất ngờ, ý vị trong câu ca dao.

+ Diễn tả lại những kinh nghiệm quý báu của người xưa về đời sống.

2. Câu 2 trang 45 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Nêu một trường hợp (trong giao tiếp hàng ngày hoặc trong tác phẩm văn học) có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Biện pháp tu từ chơi chữ được sử dụng trong trường hợp đó có tác dụng gì?”

- Câu nói trong giao tiếp hàng ngày: "Con đường đến với thành công không trải đầy hoa hồng."

- Chơi chữ:

  • Sử dụng hình ảnh ẩn dụ "hoa hồng" để tượng trưng cho những điều dễ dàng, thuận lợi.

  • Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ này tạo nên sự bất ngờ, thú vị cho người nghe.

- Tác dụng:

  • Nhấn mạnh ý nghĩa rằng để đạt được thành công, con người phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách.

  • Tạo động lực cho người nghe vượt qua khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu của mình.

  • Giúp lời nói trở nên súc tích, dễ nhớ, dễ hiểu.

 

HỌC ONLINE CÙNG GIÁO VIÊN TOP 5 TRƯỜNG ĐIỂM QUỐC GIA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học cá nhân hóa, giúp con tăng 3 - 6 điểm chỉ sau 1 khóa học

⭐ Học chắc - ôn kỹ, tăng khả năng đỗ vào các trường chuyên cấp 2, cấp 3 

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo mong muốn và thời gian biểu cá nhân 

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô, hỗ trợ con 24/7  

⭐ Học lý thuyết đi đôi với thực hành, kết hợp chơi và học giúp con học hiệu quả 

⭐ Công nghệ AI cảnh báo học tập tân tiến, giúp con tập trung học tập

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập được biên soạn bởi các thầy cô TOP 5 trường điểm quốc gia

Trải nghiệm khóa học DUO hoàn toàn miễn phí ngay!!
 

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Bài học này giúp học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng thành thạo các kỹ năng ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

>> Mời bạn tham khảo thêm: 

Banner after post bài viết tag lớp 9
| đánh giá
Hotline: 0987810990